Thứ Năm, 24 tháng 10, 2013

CBR300R và Ninja 300 - lựa chọn khó khăn

Nếu CBR250R hơi đuối hơn so với Ninja 300 thì sự ra đời của CBR300R khiến cuộc cạnh tranh thị trường sportbike cỡ nhỏ thực sự nóng.

Chọn Trung Quốc là nơi ra mắt CBR300R, Honda thể hiện tham vọng biến phân khúc môtô cỡ vừa và nhỏ trở thành mảng sản phẩm mang lại doanh số và lợi nhuận lớn cho hãng xe Nhật Bản. Phía đồng hương Kawasaki, thị trường châu Á đang là mảnh đất màu mỡ cho cái tên Ninja 300, nhưng giờ đây cần phải dè chừng.
komparasi-CBR300-Ninja300-1-7630-1382604
Kẻ tám lạng người nửa cân.
Giống như CBR250R, Honda cũng hướng CBR300R đến hình ảnh một chiếc sportcity đáp ứng tốt nhu cầu di chuyển trong đô thị đông đúc với góc tay lái cao và mở rộng, cùng tay nắm sau thực dụng. Nhưng so với CBR250R, mẫu xe mới đã đậm chất thể thao hơn bởi đèn pha đôi giống với CBR1000RR hay 600RR, kiểu đèn pha đơn cỡ lớn như trên vua đường trường VFR1200F đã không còn sử dụng.
Kawasaki Ninja 300 lại thể hiện là một sportbike tuổi nhỏ đích thực, đường nét thiết kế đến những công nghệ trên xe đều mang xuống từ các đàn anh ZX6R hay 10R. Đèn pha đôi sắc nhọn, những khe hút gió bên hông tăng tính khí động học, góc tay lái cũng thấp và hẹp hơn so với CBR300R.
Ninja 300 dài 2.015 mm, rộng 715 mm và cao 1.110 mm, các thông số này đều nhỏ hơn của CBR300R với dài 2.035 mm, chiều rộng 720 mm và chiều cao 1.120 mm. Chiều cao yên ngang nhau, ở mức 780 mm của CBR và 785 mm của Ninja. Với góc tay lái thấp hơn, chiếc xe nhà Kawasaki mang tới dáng ngồi "chồm" đặc trưng sportbike hơn CBR300R.
Ở trái tim của xe, CBR300R sở hữu động cơ xi-lanh đơn 286 phân khối phun xăng điện tử, công suất 30,4 mã lực tại vòng tua máy 8.500 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 27 Nm tại 7.250 vòng/phút. Khối lượng xe 164 kg.
Trong khi đó Ninja 300 lắp cỗ máy 296 phân khối xi-lanh đôi phun xăng trực tiếp, công suất 39 mã lực tại vòng tua máy 11.000 vòng/phút, mô-men xoắc cực đại 27 Nm tại 10.000 vòng/phút. Khối lượng xe 174 kg, nặng hơn CBR300R 10 kg.
komparasi-CBR300-Ninja300-2-8457-1382604
CBR300R có góc tay lái cao và rộng hơn, Ninja 300 đặc trưng sportbike hơn.
Như vậy tỉ số công suất/khối lượng của CBR300R là 0,18 nhỏ hơn của Ninja 300 là 0,22. Mô-men xoắn/khối lượng tương ứng là 0,16 và 0,15.
Hai mẫu xe sử dụng loại lốp có cùng kích thước, 17 inch 110/70 trước và 140/70 sau. Điểm chung nữa là cả hai mẫu xe đều thiết kế để phù hợp với người mới sử dụng phân khối lớn, vì thế bộ ly hợp, cơ cấu truyền động, độ mở bướm ga có độ nhạy vừa phải không làm giật mình người lái non kinh nghiệm.
Honda chưa tiết lộ mức giá bán cho CBR300R nhưng sẽ không quá xa so với đàn em, trong khi CBR250R hiện đang bán với giá khoảng 3.000 USD còn Ninja 300 có giá 5.000 USD, tham khảo tại thị trường Ấn Độ.
Như vậy, Honda CBR300R thể hiện là mẫu mẫu sportcity dễ thuần, thích hợp với nhiều người cho nhiều mục đích cùng mức giá "dễ chịu" hơn. Kawasaki Ninja 300 chứng tỏ phong cách sportbike rõ rệt, kén dáng và cũng kén cả túi tiền.

Đăng nhận xét